Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 10, 2018

Léguillac-de-Cercles – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 45°23′34″B 0°30′55″Đ  /  45,3927777778°B 0,515277777778°Đ  / 45.3927777778; 0.515277777778 Léguillac-de-Cercles Léguillac-de-Cercles Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Nouvelle-Aquitaine Tỉnh Dordogne Quận Nontron Tổng Mareuil Liên xã Cộng đồng các xã du Pays de Mareuil-en-Périgord Xã (thị) trưởng Jean-Robert Ravon (2008-2014) Thống kê Độ cao 115–211 m (377–692 ft) (bình quân 210 m/690 ft) Diện tích đất 1 21,47 km 2 (8,29 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 24235/ 24340 Léguillac-de-Cercles là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Dordogne trong vùng Aquitaine của Pháp. Xã này có diện tích 21,47 km2, dân số năm 2006 là 291 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 210 m trên mực nước biển. Lịch sử dân số của Léguillac-de-Cercles Năm 1962 1968 1975 1982 1990 1999 2006 Dân số 429 396 356 319 286 274 291 [1] [2] ^ Insee, Résultats de l'enquête de recensement pour les communes de moins de 10 000 habitants enquêtées entre 2004 et 2007 (chiffres provisoires) ^ Léguillac-de-Cercles trên trang

Brissogne – Wikipedia tiếng Việt

Brissogne Brissogne Tọa độ: 45°44′B 7°24′Đ  /  45,733°B 7,4°Đ  / 45.733; 7.400 Quốc gia   Ý Vùng Valle d'Aosta Tỉnh Aosta Độ cao 839 m (2,753 ft)  • Mật độ 36/km 2 (90/mi 2 ) Múi giờ UTC+1, UTC+2 Mã bưu chính 11020 Mã điện thoại 0165 Mã ISTAT 7011 Mã hành chính B192 Danh xưng brissognesi ou brissogneins Thánh bổn mạng Santa Caterina d'Alessandria Ngày lễ 25 tháng 11 Brissogne là một đô thị tại vùng tự trị thung lũng Aosta phía bắc Ý. Đô thị này có diện tích 25 km², dân số 904 người.. Đô thị này có làng trực thuộc: Chesalet, Grand-Brissogne, Neyran, Prarayé. Đô thị này giáp các đô thị sau: Charvensod, Cogne, Pollein, Quart, Saint-Marcel. Các đô thị của thung lũng Aosta Allein • Antey-Saint-André • Aoste • Arnad • Arvier • Avise • Ayas • Aymavilles • Bard • Bionaz • Brissogne • Brusson • Challand-Saint-Anselme • Challand-Saint-Victor • Chambave • Chamois • Champdepraz • Champorcher • Charvensod • Châtilon • Cogne • Courmayeur • Donnas • Doues • Emarèse • Etroubles • Font

Charvensod – Wikipedia tiếng Việt

Charvensod là một đô thị tại thung lũng Aosta nước Ý. Đô thị này có diện tích 25 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 2368 người. Đô thị này có làng trực thuộc: Félinaz, Plan-Félinaz, Pont-Suaz, Ampaillan. Đô thị này giáp các đô thị sau: Aoste, Brissogne, Cogne, Gressan, Pollein. Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Charvensod

Recanati – Wikipedia tiếng Việt

Recanati là một đô thị thuộc tỉnh Macerata trong vùng Marche nước Ý. Đô thị này có diện tích 102 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2004 là 20.817 người. Đô thị này có làng trực thuộc: Bagnolo, Castelnuovo, Chiarino, Le Grazie, Montefiore, Santa Lucia. Đô thị này giáp các đô thị sau: Castelfidardo (AN), Loreto (AN), Macerata, Montecassiano, Montefano, Montelupone, Osimo (AN), Porto Recanati, Potenza Picena. Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Recanati

Saint-Aquilin – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 45°11′13″B 0°29′40″Đ  /  45,1869444444°B 0,494444444444°Đ  / 45.1869444444; 0.494444444444 Saint-Aquilin Saint-Aquilin Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Nouvelle-Aquitaine Tỉnh Dordogne Quận Périgueux Tổng Neuvic Liên xã Cộng đồng các xã de la Vallée du Salembre Xã (thị) trưởng Josiane Durieux (2008-2014) Thống kê Độ cao 97–232 m (318–761 ft) (bình quân 140 m/460 ft) Diện tích đất 1 22,35 km 2 (8,63 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 24371/ 24110 Saint-Aquilin là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Dordogne trong vùng Nouvelle-Aquitaine của Pháp. Mục lục 1 Hành chính 2 Thông tin nhân khẩu 3 Tham khảo 4 Liên kết ngoài Danh sách các xã trưởng Giai đoạn Tên Đảng Tư cách 1989 tháng 3 năm 2008 Pascal Deguilhem PS Tổng ủy viên Député tháng 3 năm 2008 đương nhiệm Josiane Durieux không chính thức nhân viên văn phòng Tất cả các dữ liệu trước đây không rõ. Lịch sử dân số của Saint-Aquilin (Nguồn: INSEE [1] ) Năm 1962 1968 1975 1982 1990 1999 Dân số 515 440 381 388 387 450 From the year 1962 on: No

Cự Giải (chòm sao) – Wikipedia tiếng Việt

Cự Giải hay Bắc Giải (chữ Hán:巨蟹, nghĩa: con cua to lớn , tên Latinh Cancer) biểu tượng là một chòm sao trong 12 chòm sao hoàng đạo. Nó nằm cạnh chòm sao Song Tử về phía tây, kề với chòm sao Sư Tử ở phía đông, liền với chòm Thiên Miêu phía bắc, giáp với Tiểu Khuyển và Trường Xà ở phía nam. Trong thần thoại Hy Lạp nữ thần Hera cho cua dữ đến giúp trường xà Hydra trong chiến trận với Heracles. Khi cua bị Heracles bẻ gãy càng và chết.Nữ thần Hera thương xót,đưa lên bầu trời để đền ơn lòng dũng cảm của nó.Sau đó,chữa vết thương cho nó. Không có ngôi sao nào trong chòm Cự Giải sáng hơn 4 m . Chòm sao này được để ý chỉ nhờ nó nằm trong dãy mười hai chòm sao hoàng đạo và nhờ cụm sao mở M44. M44 nằm sát hoàng đạo, với hơn 200 ngôi sao trên diện tích 1,5 độ cung có thể thấy bằng ống nhòm, trong đêm tối có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Cụm sao mở tiếp theo là M67 nằm cạnh sao α Cnc, có tới 500 ngôi sao mờ. Lịch sử các chòm sao

Khuất Duy Tiến – Wikipedia tiếng Việt

Khuất Duy Tiến Chức vụ Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội Nhiệm kỳ 1945 – 1946 Phó Chủ tịch Ủy ban Hành chính Hà Nội Nhiệm kỳ 1945 – 1947 Đổng lý sự vụ Bộ Nội vụ Nhiệm kỳ 1948 – 1950 Kế nhiệm Trần Hữu Dực Thông tin chung Đảng phái Đảng cộng sản Đông dương Sinh 1909 Hà Nội, Liên bang Đông Dương Mất 1984 Hà Nội, Việt Nam Học sinh trường Cao đẳng Thương mại Hà Nội Dân tộc Kinh Khuất Duy Tiến (1909 [1] – 11 tháng 2 năm 1984), nhà hoạt động cách mạng, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại biểu Quốc hội khóa I, nguyên Phó Bí thư Thành uỷ Hà Nội, Phó Chủ tịch Uỷ ban Hành chính Thành phố Hà Nội những ngày đầu Cách mạng Tháng Tám và trong thời kỳ Kháng chiến chống Pháp [2] . Ông quê ở thôn Thuần Mỹ, xã Trạch Mĩ Lộc, huyện Tùng Thiện, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây (nay là huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội). Ông là anh ruột bà Khuất Thị Bảy, cán bộ lão thành cách mạng, vợ của nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Hoàng Quốc Việt. Sau khi học tiểu học ở quê, ông vào học Trường Bưởi tại Hà Nội song học đến năm thứ 3

Saules, Doubs – Wikipedia tiếng Việt

Saules là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp. Lịch sử dân số của Saules, Doubs Năm 1962 1968 1975 1982 1990 1999 2004 Dân số 140 155 142 159 177 189 190 From the year 1962 on: No double counting—residents of multiple communes (e.g. students and military personnel) are counted only once.

Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và Montenegro – Wikipedia tiếng Việt

Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và Montenegro (tiếng Serbia: Фудбалска репрезентација Србије и Црне Горе ) là đội tuyển bóng đá quốc gia không còn tồn tại, đại diện cho Serbia và Montenegro và do Hiệp hội bóng đá Serbia và Montenegro quản lý. Trong khoảng thời gian mười một năm đội mang tên đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Liên bang Nam Tư , cho tới tháng 2 năm 2003 khi CHLB Nam Tư đổi tên thành Serbia và Montenegro. Vào năm 2006, Montenegro tuyên bố độc lập, đội tuyển Serbia và Montenegro đổi tên thành đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia vào ngày 28 tháng 6 năm 2006, trong khi đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro được thành lập để đại diện cho Montenegro. Trước 1991 [ sửa | sửa mã nguồn ] Sau 1991 [ sửa | sửa mã nguồn ] Thời kỳ Slobodan Santrač (1994–1998) [ sửa | sửa mã nguồn ] Mặc dù Cộng hòa Liên bang Nam Tư được thành lập ngày 28 tháng 4 năm 1992, các đội tuyển của họ bị cấm tham gia mọi sự kiện thể thao quốc tế trong đó có đội tuyển bóng đá. Phải tới 23 tháng 12 năm 1994